Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng

VuaCaytrong xin chia sẻ kỹ thuật trồng cây đinh lăng đúng cách giúp bà con thu được hiệu quả kinh tế cao khi quyết định lựa chọn cây giống này.

Đặc Điểm Hình Thái Của Cây Đinh Lăng

Cây đinh lăng là cây thân bụi, chiều cao trung bình từ 0.7m – 2,5m, vỏ cây có màu nâu xám, sần sùi, không có gai, thường có những vết sẹo lồi to do lá rụng. Lá đinh lăng được chia thành 2 dạng mọc so le với nhau: lá kép và lá chét. Lá kép lông chim được xẻ 2- 3 lần, phiến lá kép có thùy sâu và mép răng cưa không đều. Còn lá chét đinh lăng có răng cưa nhọn, nhưng chia thùy nhọn không đều, mặt trên của lá có màu xanh đậm hơn mặt dưới. Cuống lá dài, có hình tròn và có màu xanh đậm, đáy cuống phình to thành bẹ lá. Hoa đinh lăng là loài hoa lưỡng tính, thường mọc thành chùm và mọc ở đầu cành, mỗi cụm hoa là 1 khối hình chùy ngắn, kích thước của hoa khá nhỏ. Hoa có màu lục nhạt hoặc trắng xám, hoa đinh lăng có 5 cánh trắng hình trứng. Quả thuộc dạng quả có hạch, hình bầu dục, có màu trắng bạc dài chỉ từ 0,4 – 0,7cm.  Trên đỉnh thường vẫn còn sót lại vòi nhụy.

Cây Đinh Lăng Có Những Loại Nào ?

  1. Đinh lăng lá nhỏ – sâm nam dương : có tên khoa học là  Polyscias fruticosa . Thường gọi là đinh lăng lá nhỏ , lá nếp , sâm nam dương ,cây gỏi cá . Loại này phổ biến ở Việt Nam . Lá hình lông chim , có hoa thân thẳng , cao từ 0.8-2m. Thường dùng làm cảnh , nấu nước uống , làm rau ăn kem bánh xèo , bánh khọt . Hoặc ngâm rượu . Cây được ví như nhân sâm của người nghèo
  2. Đinh lăng lá to : tên khoa học là  Polyscias filicifolia , thường gọi là đinh lăng lá tẻ , lá ráng , đinh lăng lá lớn . Cây này hiện nay phổ biến . Có lá dày hơn cây lá nhỏ . Nhưng tác dụng chữa bệnh thì tương đương đinh lăng lá nhỏ
  3. Đinh lăng lá dĩa : có là tròn hình dĩa , loại này khá hiếm gặp ngoài tự nhiên và ít được biết đến
  4. Đinh lăng lá răng : có lá răng cưa  , có dáng đẹp , theo kiểu bonsai thường trồng làm cảnh
  5. Đinh lăng lá tròn : có tên khoa học là Polyscias balfouriana . thường gọi là đing lăng vỏ hến
  6. Đinh lăng lá vằng : có tên khoa học là Polyscias guilfoylei loại này cũng làm cảnh và khá hiếm gặp
  7. Đinh lăng lá mép bạc : có tên khoa học  P. guilfoylei var. lacinata có tên gọi khác đinh lăng trổ . Cây này

Đặc Điểm Sinh Trưởng

Đinh lăng thích hợp trồng ở những nơi có khí hậu nhiệt đới 2 mùa rõ rệt, và thường phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Là loài cây trồng lâu năm, rất hảo độ ẩm, có khả năng chịu được hạn hán cao, nhưng không thể chịu được ngập úng. Dựa vào hình dạng của lá, mà người ta chia đinh lăng thành nhiều loại khác nhau: Đinh lăng nếp; đinh lăng tẻ; đinh lăng lá tròn.

Lợi Ích Kinh Tế

Khí hậu nước ta là một lợi thế để cây đinh lăng phát triển tốt mà không tốn quá nhiều công sức chăm sóc. Đinh lăng có tác dụng như nhân sâm, vì vậy được sử dụng nhiều trong cuộc sống, và có thể sử dụng được toàn bộ cả cây nên giúp người nông dân thu được lợi nhuận kinh tế khá cao. Thống kê cho thấy cứ 1ha thì sẽ trồng được khoảng 2500 – 3000 cây, nếu trừ các chi phí phân bón hằng năm, cứ 3 năm người trồng vườn sẽ thu về lợi nhuận lơi tới hơn 1 tỷ.

Kỹ Thuật Trồng Cây Đinh Lăng

  • Trồng theo hố: Làm đất phải cày bừa làm đất tơi, đào hố kích thước 20 x 20 x 20cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm.
  • Trồng theo hàng: làm luống rộng 60cm, cao 25 – 30cm, đào hố thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm.
  • Thời vụ: có thể trồng quanh năm nếu chủ động nước, thường đầu mùa mưa trồng là tốt nhất.
  • Khoảng cách trồng: 40 x 50cm hoặc 50 x 50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.

+ Trồng bằng hom giống: Hom giống được chọn những cành khỏe, cành bánh tẻ, cành vừa hóa nâu, sau đó cắt từng khoảng dài 20cm để làm hom giống, đặt hom giống nghiêng 45o theo mặt hố đã chuẩn bị sẵn, sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm.
+ Trồng bằng cây giống: Sau khi xé túi bầu, cây giống đặt giữa hố trồng, lấp đất, dùng tay nén đất xung quanh túi bầu.
+ Trồng xong, phủ rơm rạ lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng xong, nếu đất khô phải tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.

Bón phân

  • Bón lót: mỗi hecta bón lót 10 – 15 tấn phân chuồng, 400 – 500 kg phân NPK 20.20.15, bón toàn bộ lượng phân lót, sau khi trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố. Chuẩn bị trước khi trồng 10 – 15 ngày.
  • Bón thúc:

– Năm đầu vào tháng 6 – 7 dương lịch sau khi làm cỏ, bón thúc 10kg urê/sào bằng cách rắc vào hố cách gốc 20cm rồi lấp kín.

– Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 dương lịch sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 5 – 6 tấn/ha và 250 – 300kg NPK 20.20.15 + 100kg Clorua kali. Bón thúc vào hố cách gốc 20 – 30cm, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau.

Chăm sóc

  • Tỉa cành:
– Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9.
– Mỗi gốc chỉ để 1 – 2 cành to, tập trung dinh dưỡng nuôi cành chính và củ đinh lăng.
– Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào tháng 8 – 9 dương lịch, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.
  • Quản lý đồng ruộng: Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và xử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.

Phòng trừ sâu bệnh

Đối tượng sâu bệnh hại trên cây chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu xanh,… Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sử dụng các thuốc sinh học như Biocin luân phiên với thuốc Sherpa, Sherzol, Secsaigon để phun cho cây.

Thu hoạch, chế biến

Cách sử dụng lá, củ và thân cây đinh lăng
  • Lá: khi chăm sóc cần tỉa bớt lá chỗ quá dày, khi thu vỏ rễ, vỏ thân thì thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can). Cuối cùng sấy cho thật khô.
  • Vỏ rễ, vỏ thân: có thể thu hoạch vào cuối tháng 8 – 9 dương lịch của năm thứ 2 (cây trồng 5 năm có năng suất vỏ rễ, vỏ thân cao nhất). Rễ và thân cây rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không bóc vỏ. Loại đường kính dưới 5mm để riêng. Rễ cần được phơi, sấy liên tục đến khi khô giòn là được.
  • Củ và rễ tươi đã thu hoạch cần chế biến ngay, không nên để quá 5 ngày. Có thể thái lát mỏng 0,3 – 0,5cm rồi rửa sạch đem phơi hoặc sấy khô.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *